Trên thị trường hiện nay có vô số hãng camera và thiết bị an ninh đang hoạt động, từ những hãng có tên tuổi được biết tới trên toàn thế giới, tới những hãng chỉ nổi tiếng tại Việt Nam thậm chí đến những hãng chưa bao giờ nghe tên, vì vậy khi đứng ở vị trí khách hàng chọn mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình sẽ thực sự rất khó phân biệt. Vậy làm thế nào để phân biệt? |
Dưới đây, Tâm An sẽ phân tích một số yếu tố (cơ bản) giữa hàng hóa có thương hiệu (thực sự) và hàng hóa không có thương hiệu để Quý khách có thể hình dung và hiểu rõ hơn.
Hàng hóa có thương hiệu:
1. Đặc điểm sản phẩm:
- Về hình thức: Thiết kế đẹp, chi tiết sắc sảo, từng bộ phận chắc chắn và được lắp ráp chính xác, tinh tế. Càng sản phẩm chất lượng cao thì khi tiếp xúc khách hàng càng dễ cảm nhận ngay những điểm khác biệt này.
- Về tem nhãn: Thường có đầy đủ thông tin mã hàng, chứng chỉ chất lượng, mã code kiểm tra nguồn gốc...vv.
- Về tên tuổi: Khi tìm kiếm trên các nguồn thông tin: google, tạp chí chuyên ngành, từ điển chuyên môn thường sẽ có các đánh giá đầy đủ: chất lượng, mẫu, giá thành, nơi sản xuất...vv từ những nguồn uy tín: chuyên gia, đơn vị lắp đặt, khách hàng thực tế...vv.
2. Giá thành sản phẩm:
- Về giá: Giá các sản phẩm có thương hiệu thường thống nhất và không có hiện tượng bán phá giá do chính sách quản lý tốt. Một phần cũng là do các sản phẩm có thương hiệu có chiết khấu đã được tính toán rất hợp lý, không cao.
- Về khuyến mại, giảm giá: càng những sản phẩm có thương hiệu, chính sách giá và khuyến mại càng được quản lý cũng như thực thi tốt. Khi có khuyến mại thường có niêm yết cụ thể, công khai.
Nếu sản phẩm uy tín tốt có thể tạo ra hiệu ứng rất lớn, xem thêm: link 1, link2.
3. Nhà phân phối và đại lý.
Càng những hàng hóa có thương hiệu lớn, chính sách & kênh phân phối càng rõ ràng và được quản lý rất chặt chẽ để đảm bảo: chính sách tiếp thị & bán hàng, chất lượng sản phẩm & bảo hành, mạng lưới phân phối & hỗ trợ... luôn hoạt động hiệu quả, thông suốt và ngày càng nâng cao uy tín của sản phẩm cũng như hãng sản xuất.
Tham khảo: Những điều khoản quan trọng trong hợp đồng đại lý phân phối
4. Chất lượng & chi phí đầu tư.
- Các sản phẩm có thương hiệu càng lớn thì các chỉ tiêu đánh giá chất lượng càng gắt gao và càng được kiểm định kỹ càng. Chỉ một lỗi nhỏ trong sản phẩm nếu bị truyền thông minh chứng có thể ảnh hưởng lớn tới uy tín của hãng.
- Bên cạnh chất lượng cũng là khả năng sử dụng: để nhiều người mua thì sản phẩm phải càng dễ sử dụng, nhiều tính năng hỗ trợ, ưu việt hơn, vậy 1 sản phẩm có thương hiệu lớn sẽ thường chú ý hơn đến việc người sử dụng sẽ dùng sản phẩm như thế nào.
- Chi phí: Mức giá của một sản phẩm có thương hiệu lớn thường được khảo sát, đánh giá kĩ càng giữa chất lượng, chi phí đầu tư và khả năng cạnh tranh. Thường sẽ là một mức giá phù hợp nhất chứ không phải là một mức giá rẻ. Khi chấp nhận sử dụng có nghĩa rằng chi phí đầu tư ban đầu thường cao.
5. Khách hàng là ai?
Thường khách hàng sử dụng các sản phẩm có thương hiệu là những người hướng tới chất lượng sản phẩm, ý thức rõ những lợi ích sản phẩm mang lại và xác định sẽ sử dụng lâu dài. Họ tự hào về lựa chọn của mình và mong những phiền phức, trục trặc trong quá trình sử dụng không xảy ra.
Đặc biệt với các sản phẩm càng có thương hiệu, càng cần khách hàng là những người thông thái.
Hàng hóa không có thương hiệu:
1. Đặc điểm sản phẩm
- Về hình thức: Thiết kế thường không tinh tế hoặc sao chép, chi tiết không sắc sảo, các bộ phận thường thiếu chắc chắn và lắp ráp có độ chính xác không cao. Càng sản phẩm chất lượng thấp, nhái thì khi cầm sản phẩm khách hàng càng dễ cảm nhận ngay những điểm này. Hãy chú ý vào chi tiết, góc cạnh, chất liệu sản phẩm.
- Về tem nhãn: Thường không có đầy đủ thông tin mã hàng, chứng chỉ chất lượng, mã code kiểm tra nguồn gốc...vv. Hoặc những chỉ tiêu chất lượng chỉ mang tính tượng trưng địa phương hay công ty.
- Về tên tuổi: Khi tìm kiếm trên các nguồn thông tin: google, tạp chí chuyên ngành, từ điển chuyên môn thường sẽ ít có các đánh giá hoặc không có từ những nguồn uy tín.
2. Giá thành sản phẩm:
- Về giá: Giá các sản phẩm không có thương hiệu thường không thống nhất và hiện tượng bán phá giá giữa các đơn vị là rất lớn do chính sách quản lý cực kỳ lỏng lẻo.
Một trong những chính sách của các sản phẩm không có thương hiệu là thường để mức giá ngang bằng so với các sản phẩm có thương hiệu (chất lượng thực), sau đó chiết khấu rất lớn cho đơn vị bán.
- Về khuyến mại, giảm giá: do chính sách giá quản lý lỏng lẻo và chiết khấu rất lớn nên khách hàng rất dễ yêu cầu giảm giá, miễn phí, khuyến mại...vv trên giá đã đưa ra. Mức giảm, khuyến mại, miễn phí hoàn toàn phụ thuộc vào người bán và khách hàng.
Xem thêm: tại đây và tại đây
3. Nhà phân phối và đại lý.
Hàng hóa không có thương hiệu hoặc thương hiệu không mạnh, thường có số kênh phân phối ít, thậm chí đơn vị sản xuất (hoặc lắp ráp) cũng chính là kênh phân phối duy nhất.
Hoặc nếu có nhiều kênh phân phối thì thường chính sách thiếu định hướng rõ ràng và được quản lý lỏng lẻo dẫn tới một thị trường hỗn loạn khó kiểm soát, các kênh hoạt động thiếu hiệu quả, dẫm chân lên nhau và ngày càng đánh mất uy tín của sản phẩm cũng như hãng sản xuất trong mắt người sử dụng.
4. Chất lượng & chi phí đầu tư.
- Các sản phẩm không hoặc ít có thương hiệu thì các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thường không có hoặc thấp (mang tính chất công ty hoặc địa phương). Tất nhiên về chất lượng thì không nên so sánh với các hàng có thương hiệu.
- Khả năng sử dụng: Khả năng tương thích giữa phần mềm và phần cứng thường không cao, dẫn tới tỉ lệ các trục trặc khi sử dụng thường cao.
- Chi phí: Mức giá của một sản phẩm không hoặc ít có thương hiệu thường được đưa ra theo các con số thô và ước tính nhiều hơn là dựa trên những khảo sát, nghiên cứu cụ thể.
Mức giá cao hay thấp, giảm giá nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào người bán và người mua là chủ yếu. Chi phí đầu tư ban đầu thường thấp hơn nhiều so với các sản phẩm có thương hiệu.
5. Khách hàng là ai?
Thường khách hàng sử dụng các sản phẩm không hoặc ít có thương hiệu là những người hướng tới sự tiết giảm chi phí đầu tư hơn chất lượng sản phẩm, chỉ cần những lợi ích cơ bản từ sản phẩm mang lại và xác định sử dụng trong thời gian ngắn (ví dụ như bằng thời gian thuê mặt bằng kinh doanh).
Họ có thể không được tư vấn đủ về những điều sản phẩm có thể mang lại, và cũng có thể chưa hình dung hết những phiền phức, trục trặc trong quá trình sử dụng có thể xảy ra.
Khi sử dụng các sản phẩm này hoặc yêu cầu (và được) giảm giá quá lớn từ các đơn vị cung cấp, có nghĩa rằng khách hàng cũng đã chấp nhận đi trên chiếc cầu được xây bằng bê tông lõi tre, không biết khi nào sẽ sụp: do sản phẩm kém hay đơn vị cung cấp thiếu dịch vụ chăm sóc, bị đóng cửa.
Đặc biệt với các sản phẩm không có xuất xứ rõ ràng (hàng chợ), khách hàng lại thường là những "tay mơ".
Xem thêm: the true cost và không thể đẩy trách nhiệm "thông thái" cho người tiêu dùng.
Buôn đồng hồ giả: "1 vốn ...40 lời"
Với những điều chia sẻ ở trên Tâm An hi vọng Quý khách cũng như bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về sản phẩm, thị trường ...vv để đưa ra những quyết định đúng đắn và tự hào với các lựa chọn của mình.
Tâm An - Giải pháp An ninh.
Hàng hóa có thương hiệu:
1. Đặc điểm sản phẩm:
- Về hình thức: Thiết kế đẹp, chi tiết sắc sảo, từng bộ phận chắc chắn và được lắp ráp chính xác, tinh tế. Càng sản phẩm chất lượng cao thì khi tiếp xúc khách hàng càng dễ cảm nhận ngay những điểm khác biệt này.
- Về tem nhãn: Thường có đầy đủ thông tin mã hàng, chứng chỉ chất lượng, mã code kiểm tra nguồn gốc...vv.
- Về tên tuổi: Khi tìm kiếm trên các nguồn thông tin: google, tạp chí chuyên ngành, từ điển chuyên môn thường sẽ có các đánh giá đầy đủ: chất lượng, mẫu, giá thành, nơi sản xuất...vv từ những nguồn uy tín: chuyên gia, đơn vị lắp đặt, khách hàng thực tế...vv.
2. Giá thành sản phẩm:
- Về giá: Giá các sản phẩm có thương hiệu thường thống nhất và không có hiện tượng bán phá giá do chính sách quản lý tốt. Một phần cũng là do các sản phẩm có thương hiệu có chiết khấu đã được tính toán rất hợp lý, không cao.
- Về khuyến mại, giảm giá: càng những sản phẩm có thương hiệu, chính sách giá và khuyến mại càng được quản lý cũng như thực thi tốt. Khi có khuyến mại thường có niêm yết cụ thể, công khai.
Nếu sản phẩm uy tín tốt có thể tạo ra hiệu ứng rất lớn, xem thêm: link 1, link2.
3. Nhà phân phối và đại lý.
Càng những hàng hóa có thương hiệu lớn, chính sách & kênh phân phối càng rõ ràng và được quản lý rất chặt chẽ để đảm bảo: chính sách tiếp thị & bán hàng, chất lượng sản phẩm & bảo hành, mạng lưới phân phối & hỗ trợ... luôn hoạt động hiệu quả, thông suốt và ngày càng nâng cao uy tín của sản phẩm cũng như hãng sản xuất.
Tham khảo: Những điều khoản quan trọng trong hợp đồng đại lý phân phối
4. Chất lượng & chi phí đầu tư.
- Các sản phẩm có thương hiệu càng lớn thì các chỉ tiêu đánh giá chất lượng càng gắt gao và càng được kiểm định kỹ càng. Chỉ một lỗi nhỏ trong sản phẩm nếu bị truyền thông minh chứng có thể ảnh hưởng lớn tới uy tín của hãng.
- Bên cạnh chất lượng cũng là khả năng sử dụng: để nhiều người mua thì sản phẩm phải càng dễ sử dụng, nhiều tính năng hỗ trợ, ưu việt hơn, vậy 1 sản phẩm có thương hiệu lớn sẽ thường chú ý hơn đến việc người sử dụng sẽ dùng sản phẩm như thế nào.
- Chi phí: Mức giá của một sản phẩm có thương hiệu lớn thường được khảo sát, đánh giá kĩ càng giữa chất lượng, chi phí đầu tư và khả năng cạnh tranh. Thường sẽ là một mức giá phù hợp nhất chứ không phải là một mức giá rẻ. Khi chấp nhận sử dụng có nghĩa rằng chi phí đầu tư ban đầu thường cao.
5. Khách hàng là ai?
Thường khách hàng sử dụng các sản phẩm có thương hiệu là những người hướng tới chất lượng sản phẩm, ý thức rõ những lợi ích sản phẩm mang lại và xác định sẽ sử dụng lâu dài. Họ tự hào về lựa chọn của mình và mong những phiền phức, trục trặc trong quá trình sử dụng không xảy ra.
Đặc biệt với các sản phẩm càng có thương hiệu, càng cần khách hàng là những người thông thái.
Hàng hóa không có thương hiệu:
1. Đặc điểm sản phẩm
- Về hình thức: Thiết kế thường không tinh tế hoặc sao chép, chi tiết không sắc sảo, các bộ phận thường thiếu chắc chắn và lắp ráp có độ chính xác không cao. Càng sản phẩm chất lượng thấp, nhái thì khi cầm sản phẩm khách hàng càng dễ cảm nhận ngay những điểm này. Hãy chú ý vào chi tiết, góc cạnh, chất liệu sản phẩm.
- Về tem nhãn: Thường không có đầy đủ thông tin mã hàng, chứng chỉ chất lượng, mã code kiểm tra nguồn gốc...vv. Hoặc những chỉ tiêu chất lượng chỉ mang tính tượng trưng địa phương hay công ty.
- Về tên tuổi: Khi tìm kiếm trên các nguồn thông tin: google, tạp chí chuyên ngành, từ điển chuyên môn thường sẽ ít có các đánh giá hoặc không có từ những nguồn uy tín.
2. Giá thành sản phẩm:
- Về giá: Giá các sản phẩm không có thương hiệu thường không thống nhất và hiện tượng bán phá giá giữa các đơn vị là rất lớn do chính sách quản lý cực kỳ lỏng lẻo.
Một trong những chính sách của các sản phẩm không có thương hiệu là thường để mức giá ngang bằng so với các sản phẩm có thương hiệu (chất lượng thực), sau đó chiết khấu rất lớn cho đơn vị bán.
- Về khuyến mại, giảm giá: do chính sách giá quản lý lỏng lẻo và chiết khấu rất lớn nên khách hàng rất dễ yêu cầu giảm giá, miễn phí, khuyến mại...vv trên giá đã đưa ra. Mức giảm, khuyến mại, miễn phí hoàn toàn phụ thuộc vào người bán và khách hàng.
Xem thêm: tại đây và tại đây
3. Nhà phân phối và đại lý.
Hàng hóa không có thương hiệu hoặc thương hiệu không mạnh, thường có số kênh phân phối ít, thậm chí đơn vị sản xuất (hoặc lắp ráp) cũng chính là kênh phân phối duy nhất.
Hoặc nếu có nhiều kênh phân phối thì thường chính sách thiếu định hướng rõ ràng và được quản lý lỏng lẻo dẫn tới một thị trường hỗn loạn khó kiểm soát, các kênh hoạt động thiếu hiệu quả, dẫm chân lên nhau và ngày càng đánh mất uy tín của sản phẩm cũng như hãng sản xuất trong mắt người sử dụng.
4. Chất lượng & chi phí đầu tư.
- Các sản phẩm không hoặc ít có thương hiệu thì các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thường không có hoặc thấp (mang tính chất công ty hoặc địa phương). Tất nhiên về chất lượng thì không nên so sánh với các hàng có thương hiệu.
- Khả năng sử dụng: Khả năng tương thích giữa phần mềm và phần cứng thường không cao, dẫn tới tỉ lệ các trục trặc khi sử dụng thường cao.
- Chi phí: Mức giá của một sản phẩm không hoặc ít có thương hiệu thường được đưa ra theo các con số thô và ước tính nhiều hơn là dựa trên những khảo sát, nghiên cứu cụ thể.
Mức giá cao hay thấp, giảm giá nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào người bán và người mua là chủ yếu. Chi phí đầu tư ban đầu thường thấp hơn nhiều so với các sản phẩm có thương hiệu.
5. Khách hàng là ai?
Thường khách hàng sử dụng các sản phẩm không hoặc ít có thương hiệu là những người hướng tới sự tiết giảm chi phí đầu tư hơn chất lượng sản phẩm, chỉ cần những lợi ích cơ bản từ sản phẩm mang lại và xác định sử dụng trong thời gian ngắn (ví dụ như bằng thời gian thuê mặt bằng kinh doanh).
Họ có thể không được tư vấn đủ về những điều sản phẩm có thể mang lại, và cũng có thể chưa hình dung hết những phiền phức, trục trặc trong quá trình sử dụng có thể xảy ra.
Khi sử dụng các sản phẩm này hoặc yêu cầu (và được) giảm giá quá lớn từ các đơn vị cung cấp, có nghĩa rằng khách hàng cũng đã chấp nhận đi trên chiếc cầu được xây bằng bê tông lõi tre, không biết khi nào sẽ sụp: do sản phẩm kém hay đơn vị cung cấp thiếu dịch vụ chăm sóc, bị đóng cửa.
Đặc biệt với các sản phẩm không có xuất xứ rõ ràng (hàng chợ), khách hàng lại thường là những "tay mơ".
Xem thêm: the true cost và không thể đẩy trách nhiệm "thông thái" cho người tiêu dùng.
Buôn đồng hồ giả: "1 vốn ...40 lời"
Với những điều chia sẻ ở trên Tâm An hi vọng Quý khách cũng như bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về sản phẩm, thị trường ...vv để đưa ra những quyết định đúng đắn và tự hào với các lựa chọn của mình.
Tâm An - Giải pháp An ninh.