Không thể phủ nhận rằng Internet đã thay đổi cách thức làm việc của chúng ta. Các phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Twitter, Snapchat đã trở thành hiện tượng Internet. Những gã khổng lồ về thương mại điện tử như Amazon đã biến việc mua hàng trực tuyến dễ dàng hơn bao giờ hết, Google giúp bạn tiếp cận một lượng lớn thông tin chỉ bằng một cú nhấp chuột.
Các doanh nghiệp đã có những bước tiến công nghệ vượt bậc so với trước đây và khi công nghệ phát triển thì cơ sở hạ tầng bảo mật của các doanh nghiệp cần được thắt chặt. Internet phát triển nhưng vẫn tồn tại rất nhiều lỗ hổng do đó có nhiều người lợi dụng các hệ thống kết nối để khai thác các điểm yếu nhằm chuộc lợi cho bản thân. Điều này sẽ liên quan đến “Information security”.
“Information security” đề cập đến các quy trình & kỹ thuật được thiết kế để bảo vệ bất kỳ loại dữ liệu và thông tin nhạy cảm nào dù là ở dạng in giấy hay điện tử khỏi việc truy cập trái phép. Thông tin là tài sản quý giá đối với mỗi cá nhân và doanh nghiệp, do đó việc bảo vệ chúng khỏi bị đánh cắp là hết sức quan trọng.
“Cyber security” là một bộ phận của “Information security” liên quan đến việc bảo vệ các hệ thống kết nối internet bao gồm phần cứng, phần mềm, chương trình, và dữ liệu khỏi những cuộc tấn công mạng. Nó bảo vệ sự toàn vẹn của mạng từ các đăng nhập điện tử bất hợp pháp (bên ngoài vào tổ chức). “Network security” là một bộ phận của "Cyber security" được thiết kế để bảo vệ sự an toàn của bất kỳ mạng và dữ liệu được truyền giữa các thiết bị trong mạng đó, giống như các yêu cầu bảo mật cơ sở hạ tầng mạng trong nội bộ tổ chức.
Các doanh nghiệp đã có những bước tiến công nghệ vượt bậc so với trước đây và khi công nghệ phát triển thì cơ sở hạ tầng bảo mật của các doanh nghiệp cần được thắt chặt. Internet phát triển nhưng vẫn tồn tại rất nhiều lỗ hổng do đó có nhiều người lợi dụng các hệ thống kết nối để khai thác các điểm yếu nhằm chuộc lợi cho bản thân. Điều này sẽ liên quan đến “Information security”.
“Information security” đề cập đến các quy trình & kỹ thuật được thiết kế để bảo vệ bất kỳ loại dữ liệu và thông tin nhạy cảm nào dù là ở dạng in giấy hay điện tử khỏi việc truy cập trái phép. Thông tin là tài sản quý giá đối với mỗi cá nhân và doanh nghiệp, do đó việc bảo vệ chúng khỏi bị đánh cắp là hết sức quan trọng.
“Cyber security” là một bộ phận của “Information security” liên quan đến việc bảo vệ các hệ thống kết nối internet bao gồm phần cứng, phần mềm, chương trình, và dữ liệu khỏi những cuộc tấn công mạng. Nó bảo vệ sự toàn vẹn của mạng từ các đăng nhập điện tử bất hợp pháp (bên ngoài vào tổ chức). “Network security” là một bộ phận của "Cyber security" được thiết kế để bảo vệ sự an toàn của bất kỳ mạng và dữ liệu được truyền giữa các thiết bị trong mạng đó, giống như các yêu cầu bảo mật cơ sở hạ tầng mạng trong nội bộ tổ chức.
Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa "Information security", "Network security" và "Cyber security" “Network security” là một nhánh của “Cyber security”, được thiết kế để bảo vệ tính toàn vẹn của bất kỳ dữ liệu nào được gửi qua các thiết bị trong mạng lưới đó. “Cyber security” bảo vệ tính toàn vẹn của mạng lưới khỏi các truy cập trái phép bằng cách thực hiện các biện pháp bảo mật và kiểm soát khác nhau. Các chuyên gia “Cyber security” giám sát tất cả lưu lượng truy cập đến và đi để giảm nguy cơ tấn công mạng và bảo vệ tổ chức khỏi việc khai thác trái phép các hệ thống.
"Cyber Security" là gì?
Cyber security (hay an ninh mạng) là một thuật ngữ để chỉ các vấn đề liên quan đến không gian mạng. Nó là một bộ phận của an toàn thông tin và bảo vệ tính toàn vẹn của mạng nội bộ, thiết bị, và các chương trình từ các cuộc tấn công, gây hấn và bất hợp pháp từ bên ngoài. Nó đề cập tới một loạt các kỹ thuật, công nghệ, và quy trình được thiết kế để bảo vệ các hệ thống và mạng nội bộ khỏi các cuộc tấn công từ không gian mạng. Nó bảo vệ tính toàn vẹn của mạng nội bộ từ các xâm nhập bất hợp pháp bằng cách ứng dụng các phương pháp và quản trị an ninh khác nhau tại nơi sử dụng. Các chuyên gia an ninh mạng giám sát tất cả lưu lượng ra & vào để giảm thiểu rủi ro của các cuộc tấn công mạng trong khi bảo vệ tổ chức khỏi sự khai thác trái phép các hệ thống.
Trách nhiệm của “Cyber security” thường là:
Trách nhiệm của “Cyber security” thường là:
- Bảo vệ mạng Internet khỏi các mối đe dọa cục bộ trên mạng LAN và tất cả các mối đe dọa bên ngoài.
- Điều tiết và giám sát lưu lượng truy cập vào và ra của tổ chức.
- Kiểm tra bảo mật như mật khẩu người dùng và thực hiện kiểm tra về quyền của người dùng.
- Kiểm soát phần mềm chống vi-rút và các sản phẩm bảo vệ mạng.
- Kiểm tra thâm nhập vào tường lửa và bộ định tuyến.
- Kiểm soát truy cập mạng.
"Network security" là gì?
"Network security" (hay bảo mật mạng_nội bộ) là một bộ phận của an ninh thông tin/mạng, nó bảo vệ sự toàn vẹn của các hệ thống mạng và phần mềm nội bộ chống lại các xâm nhập bất hợp pháp. Nó bảo vệ cơ sở hạ tầng và nguồn tài nguyên mạng của các tỏ chức khỏi tất cả các đe dọa từ bên ngoài như viruses, Trojans, malware, spamware, spyware...vv. Tài khoản, mật khẩu, đăng nhập internet, tường lửa, lưu trữ dự phòng, mã hóa... là nhiệm vụ của "network security". Công việc của chuyên gia "network security" là làm cho mạng của các tổ chức thêm an toàn bằng cách ứng dụng các kỹ thuật bao gồm hệ thống phát hiện xâm nhập bất hợp pháp, mã hóa, tường lửa và các chứng chỉ kỹ thuật số.
Trách nhiệm của “Network security” thường là:
Trách nhiệm của “Network security” thường là:
- Quản trị và bảo trì mạng.
- Giám sát việc sử dụng Internet, tạo báo cáo sử dụng cho quản lý.
- Duy trì tên người dùng và mật khẩu cho người dùng, thiết lập quyền người dùng.
- Cấu hình và bảo trì tường lửa và bộ định tuyến.
- Kiểm soát truy cập Internet cho người dùng trên mạng.
Sự khác nhau giữa "Cyber security" (CS) và "Network security" (NS).
Đinh nghĩa:
An ninh mạng (CS) là một bộ phận của an ninh thông tin, nó đề cập tới tập hợp các kỹ thuật và phương pháp để bảo vệ tính toàn vẹn của mạng (nội bộ), thiết bị, chương trình và dữ liệu tránh khỏi các tổn thất, tấn công hay đăng nhập bất hợp pháp. Để dễ hiểu, an ninh mạng là sự bảo vệ các hệ thống kết nôi mạng khỏi các cuộc tấn công kỹ thuật số.
Bảo mật mạng (NS), mặt khác, là sự bảo vệ các dữ liệu bên trong 1 mạng (gồm các máy tính) chống lại việc sử dụng sai, gian lận và đăng nhập bất hợp pháp vào hệ thống. Bảo mật mạng là một bộ phận của An ninh mạng, nó bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống và các nguồn tài nguyên nội bộ khỏi các đăng nhập bất hợp pháp.
An ninh mạng (CS) là một bộ phận của an ninh thông tin, nó đề cập tới tập hợp các kỹ thuật và phương pháp để bảo vệ tính toàn vẹn của mạng (nội bộ), thiết bị, chương trình và dữ liệu tránh khỏi các tổn thất, tấn công hay đăng nhập bất hợp pháp. Để dễ hiểu, an ninh mạng là sự bảo vệ các hệ thống kết nôi mạng khỏi các cuộc tấn công kỹ thuật số.
Bảo mật mạng (NS), mặt khác, là sự bảo vệ các dữ liệu bên trong 1 mạng (gồm các máy tính) chống lại việc sử dụng sai, gian lận và đăng nhập bất hợp pháp vào hệ thống. Bảo mật mạng là một bộ phận của An ninh mạng, nó bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống và các nguồn tài nguyên nội bộ khỏi các đăng nhập bất hợp pháp.
An ninh, An toàn
Trong khi cả hai khái niệm có vẻ 'giông giống' nhau, chúng lại khác nhau trên thực tế về độ bảo mật. Nếu nghĩ 1 tổ chức như một lâu đài thì bảo mật mạng sẽ như 'bộ công an' quan tâm tới sự yên ấm bên trong các bức tường của lâu đài và bảo vệ vành đai của tổ chức khỏi các đe dọa liên quan tới mạng.
An ninh mạng (CS), ngược lại, như 'bộ quốc phòng', bảo vệ tổ chức khỏi các mối đe dọa bên ngoài như tấn công phá hoại hay gây hấn. Nó bảo vệ các hệ thống, mạng nội bộ, và các chương trình của tổ chức khỏi các cuộc tấn công kỹ thuật số như lừa đảo, giả mạo, phá hoại...vv. Trong khi đó, bảo mật mạng (NS) là bảo vệ hạ tầng IT của tổ chức khỏi các mối đe dọa online như virus.
Trong khi cả hai khái niệm có vẻ 'giông giống' nhau, chúng lại khác nhau trên thực tế về độ bảo mật. Nếu nghĩ 1 tổ chức như một lâu đài thì bảo mật mạng sẽ như 'bộ công an' quan tâm tới sự yên ấm bên trong các bức tường của lâu đài và bảo vệ vành đai của tổ chức khỏi các đe dọa liên quan tới mạng.
An ninh mạng (CS), ngược lại, như 'bộ quốc phòng', bảo vệ tổ chức khỏi các mối đe dọa bên ngoài như tấn công phá hoại hay gây hấn. Nó bảo vệ các hệ thống, mạng nội bộ, và các chương trình của tổ chức khỏi các cuộc tấn công kỹ thuật số như lừa đảo, giả mạo, phá hoại...vv. Trong khi đó, bảo mật mạng (NS) là bảo vệ hạ tầng IT của tổ chức khỏi các mối đe dọa online như virus.
Dữ liệu
An ninh mạng (CS) là một từ mang nghĩa rộng như an toàn thông tin, trong khi đó Bảo mật mạng (NS) là một bộ phận của an ninh mạng (CS). Trong cả 2 trường hợp, phần quan trọng nhất là sự toàn vẹn của dữ liệu và các chương trình, an ninh mạng chiếm cường độ cao hơn trong việc giám sát và phát hiện các mối đe dọa. Mối quan tâm chính của Bảo mật mạng (NS) là bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng từ bên trong, trong khi An ninh mạng (CS) bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng từ các đe dọa bên ngoài. Tường lửa, tài khoản & mật khẩu, lưu trữ dự phòng, mã hóa là trách nhiệm của Bảo mật mạng (NS).
Chuyên gia an ninh
Các chuyên gia an ninh mạng là các các nhân chịu trách nhiệm hoàn toàn việc bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng và các hệ thống liên kết thông qua chuyên môn và hiểu biết của họ về cơ sở dữ liệu, tường lửa, an ninh internet, và mã hóa. Một chuyên gia an ninh mạng phục vụ như một người lão luyện về bảo vệ, phát hiện và khôi phục các vấn đề liên quan đến an ninh mạng. Công việc chính của chuyên gia an ninh là giám sát mọi lưu lượng ra vào mạng và làm việc liên kết với các bộ phận khác trong tổ chức để đánh giá & quản lý rủi ro. Công việc của chuyên gia bảo mật mạng liên quan xung quanh tới bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng của tổ chức, bao gồm bảo vệ dữ liệu quan trọng, dữ liệu tài chính và thông tin tối mật.
An ninh mạng (CS) là một từ mang nghĩa rộng như an toàn thông tin, trong khi đó Bảo mật mạng (NS) là một bộ phận của an ninh mạng (CS). Trong cả 2 trường hợp, phần quan trọng nhất là sự toàn vẹn của dữ liệu và các chương trình, an ninh mạng chiếm cường độ cao hơn trong việc giám sát và phát hiện các mối đe dọa. Mối quan tâm chính của Bảo mật mạng (NS) là bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng từ bên trong, trong khi An ninh mạng (CS) bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng từ các đe dọa bên ngoài. Tường lửa, tài khoản & mật khẩu, lưu trữ dự phòng, mã hóa là trách nhiệm của Bảo mật mạng (NS).
Chuyên gia an ninh
Các chuyên gia an ninh mạng là các các nhân chịu trách nhiệm hoàn toàn việc bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng và các hệ thống liên kết thông qua chuyên môn và hiểu biết của họ về cơ sở dữ liệu, tường lửa, an ninh internet, và mã hóa. Một chuyên gia an ninh mạng phục vụ như một người lão luyện về bảo vệ, phát hiện và khôi phục các vấn đề liên quan đến an ninh mạng. Công việc chính của chuyên gia an ninh là giám sát mọi lưu lượng ra vào mạng và làm việc liên kết với các bộ phận khác trong tổ chức để đánh giá & quản lý rủi ro. Công việc của chuyên gia bảo mật mạng liên quan xung quanh tới bảo vệ cơ sở hạ tầng mạng của tổ chức, bao gồm bảo vệ dữ liệu quan trọng, dữ liệu tài chính và thông tin tối mật.
Bảng so sánh giữa an ninh mạng (CS) và bảo mật mạng (NS)
Kết luận
Nói ngắn gọn, an ninh mạng là một bộ phận của an ninh thông tin, nó giải quyết các vấn đề an toàn dữ liệu lưu trữ, vận chuyển, trong khi bảo mật mạng là một bộ phận của an ninh mạng và nó giải quyết các vấn đề liên quan đến mạng nội bộ của tổ chức. Cả hai khái niệm thường được sử dụng cùng với nhau, ngoại trừ an ninh mạng thường được sử dụng với ý rộng hơn.
Nguồn tham khảo:
- http://www.differencebetween.net
- https://westernedu.vn/
- http://www.differencebetween.net
- https://westernedu.vn/